Bệnh Lang ben (Pityriasis versicolor)

Bệnh lang ben (Pityriasis versicolor) đặc trưng là các dát đỏ thay đổi màu sắc so với da thường kèm theo bong vảy da và ngứa. Các tổn thương của bệnh dễ nhận biết nhưng đôi khi có thể nhầm lẫn với các bệnh lý khác có tổn thương tương tự gây khó khăn cho việc điều trị.

Xuất hiện trên Google khi tìm kiếm "Bệnh lang ben"
Bệnh lang ben

Đại cương

Lịch sử

Năm 1835, tác giả Eichstedt mô tả đầu tiên sự hiện diện của tế bào nấm men trong tổn thương da của người bệnh bị lang ben. Năm 1853, Robin phát hiện được nấm và đặt tên là Microsporum furfur. Năm 1874, Malassez mô tả tế bào tròn và hình bầu dục hay chồi. Sabouraud nhấn mạnh hình thái biến đổi của các tế bào nấm men và đề nghị các tên Pityrosporum malassezi. Nấm lần đầu tiên được nuôi cấy năm 1913 bởi Castellani và Chalmers và gọi là Pityrosporum ovale. Dạng thứ hai của men, p. orbicuiare được đặt tên bởi Gordon vào năm 1951 sau xác định cả hình cầu và hình bầu dục của nấm men từ da có tổn thươmg và không tổn thương. Hiện nay, nấm gây lang ben được xếp vào nhóm Malassezia.

Dịch tễ

Bệnh xuất hiện ở khắp trên thế giới và 30 – 40% dân số người ở vùng nhiệt đới đã từng bị. Bệnh xuất hiện ở vùng nhiệt đới hơn vùng ôn đới. Khí hậu ấm và ẩm là điều kiện tốt cho nấm phát triển. Lang ben hay gặp ở tuổi thiếu niên và người trẻ. Do sự phát triển của nấm ưa mỡ, nên bệnh hiếm khi gặp ở trẻ nhỏ và người già (độ tuổi mà tuyến bã hoạt động ít), ở vùng khí hậu ôn đới, các yếu tố khác nhau liên quan gồm da dầu, mồ hôi quá nhiều, suy giảm miễn dịch, dinh dưỡng kém, mang thai và sử dụng corticosteroid. Bởi vì nấm men này là ưa mỡ, sử dụng các loại dầu tắm và dầu bôi trơn da có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Các yếu tố nguy cơ đối với viêm nang lông do Pityrosporum bao gồm sử dụng kháng sinh kéo dài, suy giảm miễn dịch và băng bịt tại chỗ.

Căn sinh bệnh học

Căn nguyên

Lang ben do nấm thuộc nhóm Malassezia gây nên. Hiện nay đã xác định và phân loại được 12 chủng ưa mỡ Malassezia khác nhau, trong đó có 8 chủng hay gây bệnh cho người: M. sympodiaỉis, M. giobosa, M. restricta, M. slooffiae, M. furfur, M. obtusa và mới được phân lập là M. dermatis, M. japonica , M. yamotoensis, M. nana, M. caprae và M. equina.

Chủng Malassezia và biểu hiện lâm sàng hay gặp

Chủng MalasseziaBiểu hiện lâm sàng
M. furfurLang ben, viêm da dầu, viêm nang lông, trứng cá trẻ sơ sinh, viêm bờ mi, nhiễm nấm hệ thống trên người.
M. globosaViêm da dầu, lang ben, viêm nang lông, trứng cá trẻ sơ sinh.
M. sympodialisLang ben, trứng cá trẻ sơ sinh.
M. pachydermatitisThường phân lập từ động vật hoang dại hoặc nuôi; nhiễm nấm hệ thống trên người; viêm da cơ địa mạn tính và viêm tai ngoài.
M. restrictaViêm da dầu.
M. sloofiaeÍt được phân lập.
M. obtusaít được phân lập.

Một chủng không phụ thuộc hoàn toàn vào mỡ M. pachydermatis hay gặp hơn ở da động vật. Nấm thường ký sinh bình thường trên da ở những vùng da tiết nhiều chất bã như da đầu, phần trên thân mình, vùng gấp. Nấm được cho là sinh vật cộng sinh trên da và ở dạng men. Với điều kiện thuận lợi, nấm chuyển từ dạng men sang dạng sợi và gây bệnh. Sự phát triển phụ thuộc vào các yếu tố nội sinh và ngoại sinh. Yếu tố nội sinh như suy dinh dưỡng, tăng tiết mồ hôi, sử dụng thuốc tránh thai, thuốc ức chế miễn dịch hệ thống hoặc tại chỗ, hoặc suy giảm miễn dịch, yếu tố ngoại sinh như khí hậu nóng, ẩm, điều kiện vệ sinh cũng là yếu tố gây nặng bệnh. Tính nhạy cảm của bệnh mang tính chất gia đình cũng được đề cập. Lang ben ít xuất hiện ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, nhưng khi xuất hiện thì thường ở vùng mặt. Nấm Malassezia không gây tổn thương tóc, móng và niêm mạc.

Triệu chứng lâm sàng bệnh lang ben

Tổn thương cơ bản

Xuất hiện trên Google khi tìm kiếm "Bệnh lang ben"
Tổn thương của lang ben

Tổn thương thường là mảng hoặc dát hình oval hoặc tròn kèm theo vảy da mỏng. Có thể cào nhẹ trên bề mặt tổn thương để phát hiện vảy da trong trường hợp khó phát hiện (dấu hiệu vỏ bào). Các tổn thương liên kết với nhau ở vùng trung tâm tạo tổn thương lan rộng. Tổn thương thường gặp ở vùng da tiết bã, đặc biệt là vùng thân bên trên và vai. Tổn thương ít gặp hơn ở mặt (thường gặp ở trẻ em), da đầu, khoeo, dưới vú và bẹn. Khi lang ben xuất hiện ở mặt gấp, là thể đảo ngược.

Màu tổn thương hay gặp nhất là màu nâu (tăng sắc tố) và nâu vàng (giảm sắc tố); thỉnh thoảng có hiện tượng viêm nhẹ (màu hồng), sắc tố giảm có thể thứ phát do tác động ức chế của acid dicarboxylic lên tế bào hắc tố (acid này là kết quả của chuyển hóa lipid bề mặt bởi nấm men) hoặc màu nâu.

Lang ben thường không có triệu chứng cơ năng.

Viêm nang lông do Pityrosporum

Bệnh thường thấy ở phụ nữ trẻ và đặc trưng bởi các sẩn và mụn mủ ở nang lông, ngứa. Vị trí gặp ở thân mình, cánh tay, cổ và thỉnh thoảng ở mặt. Nguyên nhân là do tăng trưởng quá mức của M. furfur và M. giobosa trong nang lông, gây nên hiện tượng viêm (từ các sản phẩm của nấm men và các acid béo tự do được sản xuất từ men lipase của nấm). Xét nghiệm chỉ thấy dạng bào tử nấm men mà không thấy dạng sợi như lang ben. Một số loài Malassezia cũng cho là liên quan đến trứng cá trẻ sơ sinh.

Xuất hiện trên Google khi tìm kiếm "Bệnh lang ben"
Tổn thương giảm sắc tố và viêm nang lông do lang ben

Xét nghiệm

Đèn Wood

Dưới ánh sáng đèn Wood, tổn thương lang ben có màu vàng sáng hoặc vàng huỳnh quang. Màu huỳnh quang được phát hiện ở vùng rìa của tổn thương.

Soi tươi

Bệnh phẩm được lấy bằng băng dính hoặc cạo da. Ở lang ben là dạng nấm sợi và men được thấy trong soi tươi: hình ảnh được ví như “mì spaghetti và thịt viên”. Trong bệnh phẩm soi tươi KOH hoặc sinh thiết, viêm nang lông do Pityrosporum chỉ thấy dạng nấm men mà không thấy dạng sợi.

Nuôi cấy

Khi nuôi cấy Malassezia cần phủ trên đó lớp dầu bởi khả năng ưa dầu tự nhiên.

Mô bệnh học

Sinh thiết tổn thương không cần thiết trong chẩn đoán lang ben. Mô bệnh học chỉ ra sự dày sừng, á sừng và dày lớp gai nhẹ, kèm theo xâm nhập tế bào viêm ở lớp trung bì nông. Nấm Malassezia thường ở lớp sừng thượng bì với dạng bào tử và sợi sắc tố giảm ở tổn thương giảm sắc tố và tăng trong tổn thương tăng sắc tố.

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định bệnh lang ben

Tổn thương da tăng hoặc giảm sắc tố, vảy da mỏng.

Đèn Wood thấy có màu huỳnh quang vàng.

Soi tươi thấy hình ảnh bào tử xen kẽ với sợi nấm ngắn.

Chẩn đoán phân biệt bệnh lang ben

Chàm khô (pityriasis alba), giảm sắc tố sau viêm của các bệnh lý khác, bạch biến, phong thể I, viêm da dầu, vảy phẩn hồng Gilbert, nấm thân và giang mai II.

Viêm nang lông do nguyên nhân khác, đặc biệt viêm nang lông có ngứa và trứng cá.

Điều trị bệnh lang ben

– Thuốc chống nấm tại chỗ: điều trị tổn thương từ cổ xuống đầu gối. Dầu gội ketoconazole (1-2%) hoặc selenium sulfide (2,5%) có hiệu quả. Điều trị 2 lần/tuần trong 2 đến 4 tuần. Thuốc để trong 10-15 phút rồi rửa. Các thuốc khác như nhóm azole, allylamine dạng kem và dung dịch, glycol propylene, nystatin, acid salicylic.

– Điều trị thuốc kháng sinh đường toàn thân:

+ Ketoconazol 200 mg x 5 ngày.

+ Itraconazol 100 – 200 mg/ngày x 5 ngày.

+ Fluconazol 300 mg/tuần x 2 tuần.

– Phòng tái phát:

+ Loại bỏ và hạn chế các yếu tố thuận lợi.

– Sử dụng dầu gội ketoconazol 1 lần/tuần như xà phòng.

+ Ketoconazol 400 mg x 1 lần/tháng.

+ Fluconazol 300 mg x 1 lần/tháng.

+ Itraconazol 400 mg x 1 lần/tháng.

Tài liệu tham khảo

1. Bolognia JL, Jorizzo JL (2008) Dermatology, Second edn. Mosby Elsevier, American

2. Bulmer GS, Pu XM, Yi LX (2008) Malassezia folliculitis in China. Mycopathologia 165:411-412

3. Burns T, Breathnach s, Cox N, Griffiths c (2010) Rook’s Textbook of Dermatology, Eighth edn. Wiley-Blackwell, Oxford, UK.

4. Cafarchia c, Otranto D (2008) The pathogenesis of Malassezia yeasts. Parassitologia 50:65-67

5. Gupta AK, Bluhm R, Summerbell R (2002) Pityriasis versicolor. Journal of the European Academy of Dermatology and Venereology . JEADV 16:19-33

6. Hu sw, Bigby M (2010) Pityriasis versicolor: a systematic review of interventions. Archives of dermatology 146:1132-1140

7. Krisanty RI, Bramono K, Made Wisnu I (2009) Identification of Malassezia species from pityriasis versicolor in Indonesia and its relationship with clinical characteristics. Mycoses 52:257-262.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *