Sẩn ngứa (Prurigo)

Sẩn ngứa (Prurigo) là bệnh lý có nhiều căn nguyên gây nên chứ không nhất thiết có liên quan tới cơ chế dị ứng. Chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào lâm sàng. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị sẩn ngứa tùy vào từng thể lâm sàng và nguyên nhân gây bệnh.

Đại cương

Biểu hiện sẩn ngứa là tổn thương nốt nhỏ hoặc sẩn kèm theo cảm giác ngứa. Sẩn ngứa là phản ứng viêm xuất tiết, xuất hiện ở lớp trung bì nông. Phản ứng có sự tăng thâm nhiễm của tế bào lympho và bạch cầu đa nhân trung tính.

Căn sinh bệnh học của sẩn ngứa

Mặc dù một số trường hợp có nguyên nhân cụ thể, nhưng nhiều trường hợp sẩn ngứa không phát hiện được nguyên nhân. Côn trùng đốt, kích thích về cơ học, vật lý, ánh sáng, dị ứng thức ăn, hóa chất gây giải phóng histamin được cho là cơ chế gây bệnh. Sẩn ngứa có thể cũng là biểu hiện của viêm da cơ địa. Ngoài ra, sẩn ngứa cũng xuất hiện kèm theo một số bệnh như khối u: các khối u lympho Hodgkin hoặc bạch cầu cấp.

TTRối loạnBệnh lý
1Nội tiếtĐái tháo đường, bệnh tuyến giáp, bệnh tuyến cận giáp.
2Chuyển hóaViêm gan, xơ gan, ung thư gan, tắc mật, gút.
3ThậnSuy thận mạn.
4MáuThiếu máu, thiếu máu thiếu sắt.
5Ung thưCác ung thư biểu mô, đa u tủy, u lympho ác tính (đặc biệt u lympho Hodgkin, mycosis fungoides), bệnh bạch cầu mạn.
6Bệnh ký sinh trùngBệnh giun đũa, giun móc.
7Thần kinhSuy tủy, u đồi thị.
8Yếu tố môi trườngKích thích cơ học, tình trạng khô, thức ăn cay nóng.
9ThuốcCocain, morphin, bleomycin, và các thuốc gây tăng nhạy cảm.
10Thức ănHải sản, rau, thịt lợn, rượu, bia, chocolate.
11Thai nghén3 tháng cuối.
12Tâm thầnStress, loạn thần nặng, rối loạn tâm thần khác.
13Khô daKhô da người già.
Các căn nguyên gặp trong bệnh sẩn ngứa

Triệu chứng

Biểu hiện lâm sàng

– Sẩn phù dạng mày đay.

Sẩn phù

– Sẩn đỏ hoặc mảng đỏ.

 – Mụn nước: xuất hiện trên sẩn phù, sẩn hoặc mảng đỏ, mụn nước có thể vỡ gây tiết dịch và đóng vảy tiết.

– Sẩn cục: tổn thương sẩn chắc, màu đỏ nâu hoặc xám. Kích thước từ 1 đến 2 cm.

Triệu chứng của sẩn ngứa
Triệu chứng của sẩn ngứa

– Tổn thương rải rác chủ yếu vùng da hở.

Phân loại sẩn ngứa

Theo mức độ

Cấp tính: tổn thương chủ yếu là sẩn phù và mày đay, trên tổn thương có mụn nước, vỡ gây tiết dịch. Thể cấp tính hay gặp ở trẻ nhỏ và mùa hè. Nhiễm trùng thứ phát xuất hiện do trẻ gãi, chà xát. Nguyên nhân hay gặp do viêm da cơ địa, quá mẫn với các phản ứng côn trùng đốt hoặc với thức ăn (trứng, đậu tương, thịt lợn).

Bán cấp: sẩn nổi cao, trên có mụn nước hoặc vết trợt hoặc vảy tiết do chà xát kèm ngứa nhiều. Vị trí gặp ở mặt duỗi chi hoặc thân mình. Tiến triển của bệnh dai dẳng và có thể mạn tính. Nguyên nhân của thể bán cấp đôi khi khó phát hiện. Các bệnh lý có thể gặp là viêm da cơ địa, đái tháo đường, rối loạn chức năng gan, u lympho, bệnh bạch cầu, U lympho Hodgkin, các khối u nội tạng, gút, suy thận hoặc mang thai, stress tâm lý.

Mạn tính: có thể được chia thành 2 dưới nhóm:

+ Sẩn ngứa mạn tính đa dạng: sẩn mạn tính xuất hiện xung quanh tổn thương ban đầu. Biểu hiện có xu hướng hình thành dạng lichen hóa, tạo thành mảng thâm nhiễm. Bệnh nhân ngứa nhiều, chà xát, gãi hình thành các vết trợt, xước trên bề mặt mảng lichen hóa. Vị trí hay gặp ở thân mình và chân ở người lớn tuổi. Thể hay tái phát và tiến triển dai dẳng.

Biểu hiện của sẩn ngứa
Biểu hiện của sẩn ngứa

+ Sẩn cục: sẩn cục lớn, phân bổ riêng lẻ, rải rác. Bệnh nhân ngứa nhiều chà xát, gãi hình thành các vết trợt, vảy tiết đen trên bề mặt sẩn. Bệnh xuất hiện ở trẻ nhỏ, hoặc phụ nữ lớn tuổi. Vị trí hay gặp ở chi. Tổn thương tiến triển dai dẳng, có thể kéo dài hàng năm.

Theo thể lâm sàng

Sẩn ngứa do ánh sáng: tổn thương xuất hiện liên quan đến ánh nắng. Nặng lên vào mùa hè và nhẹ vào mùa đông. Sẩn ngứa do ánh sáng thường bắt đầu xuất hiện ở trẻ nhỏ, nhưng có phát triển ở trẻ lớn hơn.

– Sẩn ngứa phụ nữ có thai: sẩn ngứa xuất hiện ở phụ nữ có thai vào tháng thứ 3 hoặc 4. Vị trí xuất hiện ở chi hoặc thân mình. Tổn thương giảm đi sau khi sinh. Bệnh có xu hướng xuất hiện trở lại với các lần mang thai sau.

– Sẩn ngứa sắc tố: hay là sẩn ngứa Nagashima. Tổn thương là sẩn phù kèm theo ngứa rất nhiều. Tổn thương tái phát và lành để lại tăng sắc tố dạng mạng lưới. Vị trí hay gặp ở lưng, cổ, ngực ở phụ nữ trẻ. Nguyên nhân bệnh chưa rõ.

Xét nghiệm

Xét nghiệm tìm nguyên nhân như công thức máu, sinh hóa máu phát hiện các rối loạn chức năng các cơ quan.

Sinh thiết da: ít được sử dụng. Tăng sinh lớp gai và xâm nhập tế bào viêm ở phần nông của trung bì.

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định

Chẩn đoán dựa chủ yếu vào biểu hiện lâm sàng.

Chẩn đoán nguyên nhân phụ thuộc vào biểu hiện của rối loạn nội tạng.

Chẩn đoán phân biệt

Viêm da cơ địa.

Viêm da tiếp xúc.

Herpes simplex.

Hồng ban đa dạng.

Sẩn và mảng mày đay ngứa trên phụ nữ có thai: xuất hiện ở thời kỳ muộn của quá trình mang thai. Vị trí hay gặp là vùng quanh rốn.

Điều trị

– Tìm nguyên nhân để loại bỏ.

– Điều trị tùy từng giai đoạn.

+ Corticosteroid bôi.

+ Kháng histamin uống.

+ Tránh côn trùng đốt, loại bỏ thức ăn gây quá mẫn.

+ Kem chống nắng.

+ Corticosteroid đường toàn thân, methotrexat, cyclosporin và azathioprin điều trị trong thời gian ngắn.

+ Tiêm nội tổn thương bằng corticosteroid.

+ Quang trị liệu và quang hóa trị liệu.

+ Nhóm tetracyclin và DDS (Dapson) trong thể sẩn ngứa sắc tố.

Tài liệu tham khảo

1.Phạm Văn Hiển (2007), Bệnh học da liễu, Nhà xuất bản Y học.

2. Burns T, Breathnach s, Cox N, Griffiths c (2010) Rook’s Textbook of Dermatology, Eighth edn. Wiley-Blackwell, Oxford, UK.

3. Lowell A. Goldsmith et al (2012), Fitzpatrick’s Dermatology in General Medicine. 8th edn, McGraw Hill, American.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *