Siro Aerius 0.5mg/ml là thuốc gì
Siro Aerius được sử dụng nhiều trong chuyên ngành da liễu và nhi khoa với tác dụng chống dị ứng hiệu quả. Bác sỹ sẽ giới thiệu cho bạn một số lưu ý khi sử dụng loại thuốc này.
Thành phần Siro Aerius
Hoạt chất: mỗi ml chứa 0.5mg desloratadine.
Tá dược: Propylene glycol, dung dịch sorbitol, acid citric khan., natri citrate dihydrate, natri benzoate, dinatri edetate., sucrose, hương vị tự nhiên và nhân tạo, Color E100 và nước tinh khiết.
Công dụng (Chỉ định)
Aerius được chỉ định để giảm các triệu chứng liên quan đến mày đay như giảm ngứa, giảm kích cỡ và số lượng ban.
Aerius giảm nhanh các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng.
Liều dùng Siro Aerius
Người lớn và thanh thiếu niên (> 12 tuổi).: Một viên nén bao film Aerius 5mg hoặc 10mL (5 mg) Aerius sirô. Uống 1 lần/ngày uống cùng hoặc không cùng bữa ăn. Để giảm các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng (bao gồm viêm mũi dị ứng không liên tục và viêm mũi dị ứng kéo dài) và mày đay. Chỉ dùng đường uống.
Trẻ từ 6 đến 11 tuổi: 5mL (2.5mg) Aerius sirô. Uống 1 lần/ngày cùng hoặc không cùng bữa ăn. Để giảm các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng (bao gồm viêm mũi dị ứng không liên tục và viêm mũi dị ứng kéo dài) và mày đay.
Trẻ từ 1 đến 5 tuổi: 2.5mL (1.25mg) Aerius sirô. Uống 1 lần/ngày cùng hoặc không cùng bữa ăn. Để giảm các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng (bao gồm viêm mũi dị ứng không liên tục và viêm mũi dị ứng kéo dài) và mày đay.
Trẻ từ 6 tháng đến 11 tháng tuổi: 2mL (1mg) Aerius sirô. Uống 1 lần/ngày cùng hoặc không cùng bữa ăn. Để giảm các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng (bao gồm viêm mũi dị ứng không liên tục và viêm mũi dị ứng kéo dài) và mày đay.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Chưa đánh giá an toàn và hiệu quả của Aerius sirô ở trẻ dưới 6 tháng tuổi.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ) Siro Aerius
Trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhi, Aerius sirô được dùng cho 246 trẻ từ 6 tháng đến 11 tuổi. Nhìn chung tỷ lệ tác dụng bất lợi ở trẻ 2 đến 11 tuổi tương tự ở cả hai nhóm dùng Aerius sirô và placebo. Ở trẻ em và trẻ nhỏ từ 6 đến 23 tháng. những tác dụng bất lợi thường gặp nhất được báo cáo nhiều hơn so với placebo là tiêu chảy (3.7%), sốt (2.3%) và mất ngủ (2.3%).
Trong những thử nghiệm lâm sàng với các chỉ định về viêm mũi dị ứng và mày đay tự phát mạn tính. Với liều đề nghị 5mg/ngày. Những tác dụng ngoại ý do Aerius viên nén được báo cáo ở 3% bệnh nhân và cao hơn so với bệnh nhân dùng placebo. Những tác dụng bất lợi thường gặp nhất với tần xuất cao hơn placebo là mệt mỏi (1.2%), khô miệng (0.8%), và nhức đầu (0.6%).
Trong quá trình lưu hành desloratadine trên thị trường. Rất hiếm có báo cáo về phản ứng quá mẫn (kể cả phản vệ và phát ban). Hoặc nhanh nhịp tim, đánh trống ngực, tăng hoạt động tâm thần vận động, cơn động kinh, buồn ngủ. Cũng không có báo cáo tăng các men gan, viêm gan và tăng bilirubin.
Xin thông báo cho bác sĩ những biểu hiện bất lợi trong thời gian dùng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Không quan sát thấy tương tác có ý nghĩa lâm sàng với Aerius viên nén trong các thử nghiệm lâm sàng .
Thức ăn hoặc nước bưởi không ảnh hưởng đến dược động học của desloratadine.
Uống Aerius cùng với rượu không làm tăng nguy cơ suy giảm hành vi của rượu (xem Đặc tính dược lực học).
Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C. Giữ thuốc trong bao bì gốc.
Để xa tầm tay trẻ em.
Lái xe
Không quan sát thấy ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc (xem Đặc tính dược động học).
Thai kỳ
Nhìn chung không thấy ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở chuột với liều desloratadine cao gấp 34 lần liều lâm sàng đề nghị cho người.
Không quan sát thấy tác dụng gây quái thai hoặc đột biến gen trong các thử nghiệm trên động vật dùng desloratadine. Do chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng desloratadine trong thai kỳ. Nên chưa xác định được tính an toàn của Aerius trong thời kỳ mang thai. Không sử dụng Aerius trong thai kỳ trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Không dùng Aerius cho phụ nữ cho con bú do desloratadine được tiết vào sữa mẹ.
Quá liều
Khi có quá liều, cân nhắc dùng các biện pháp chuẩn để loại bỏ phần hoạt chất chưa được hấp thu. Nên điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ.
Trên một nghiên cứu lâm sàng đa liều ở người lớn và thanh thiếu niên sử dụng desloratadine lên đến 45mg (cao gấp 9 lần liều lâm sàng). Không quan sát thấy biểu hiện lâm sàng của quá liều.
Desloratadine không được bài tiết qua thẩm phân máu. Chưa rõ liệu có được bài tiết qua thẩm phân phúc mạc hay không.
Dược lực học
Sau khi uống, desloratadine ức chế chọn lọc thụ thể histamine H1 ngoại biên. Do thuốc hoàn toàn không thấm vào hệ thần kinh trung ương (CNS).
Desloratadine không thấm vào hệ thần kinh trung ương. Với liều điều trị 5mg/ngày, tỷ lệ buồn ngủ không cao hơn so với giả dược (placebo). Trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng Aerius viên nén với liều 7.5mg/ngày không thấy có ảnh hưởng đến hoạt động tâm thần vận động. Trong một nghiên cứu đơn liều, desloratadine 5mg không ảnh hưởng đến các đánh giá chuẩn mực về thực hiện chuyến bay bao gồm gây buồn ngủ. Hoặc những nhiệm vụ liên quan đến chuyến bay.
Ở những bệnh nhân viêm mũi dị ứng (Allergic rhinitis – AR). Aerius viên nén có tác dụng giảm các triệu chứng như hắt hơi, sổ mũi và ngứa mũi, sung huyết/ngạt mũi. Cũng như ngứa mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt, ngứa họng. Aerius viên nén kiểm soát triệu chứng hiệu quả trong 24 giờ.
Dược động học
Có thể định lượng được nồng độ huyết tương của desloratadine trong vòng 30 phút dùng desloratadine. Desloratadine được hấp thu tốt với nồng độ tối đa đạt được sau khoảng 3 giờ. Thời gian bán thải giai đoạn cuối khoảng 27 giờ. Mức độ tích lũy của desloratadine phù hợp với thời gian bán thải của thuốc (khoảng 27 giờ) và liều dùng một lần/ngàỵ. Sinh khả dụng của desloratadine tỷ lệ thuận với liều dùng 5mg đến 20mg.
Desloratadine gắn kết vừa phải (83% – 87%) với protein huyết tương. Không có bằng chứng về việc tích lũy thuốc trên lâm sàng sau khi uống liều hàng ngày (5mg đến 20mg) trong 14 ngày.
Chưa xác định được men chịu trách nhiệm chuyển hóa desloratadine. Và vì vậy chưa loại trừ hoàn toàn một vài tương tác với các thuốc khác. Những nghiên cứu in vivo với chất ức chế đặc hiệu CYP3A4 và CYP2D6 đã chứng minh rằng.: Những men này không quan trọng trong việc chuyển hóa desloratadine. Desloratadine không ức chế CYP3A4 hoặc CYP2D6 và cũng không phải là chất nền hoặc chất ức chế p-glycoprotein.
Thông tin sản xuất
Đóng gói
Hộp 1 chai 60mL.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Aerius Sirô chỉ được sử dụng trong vòng 3 tháng kể từ ngày mở nắp.
Aerius sirô là dung dịch trong, màu cam, mỗi ml chứa 0.5mg desloratadine.
Tư vấn dùng thuốc Siro Aerius
Lưu ý: Thông tin sản phẩm thuốc chỉ mang tính tham khảo. Việc sử dụng thuốc cần đúng theo đơn thuốc và chỉ định của bác sỹ.
Tư vấn bệnh da liễu miễn phí, trực tiếp bởi bác sỹ chuyên khoa da liễu TẠI ĐÂY.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.