Bệnh hạ cam (Chancroid)

>> BỆNH HẠ CAM (Chancroid) là một bệnh cấp tính, lây truyền qua đường tình dục và có thời gian ủ bệnh ngắn 2-5 ngày. Biểu hiện đặc trưng của bệnh là một vết loét đau nơi vi khuẩn xâm nhập – thường là sinh dục ngoài và gây viêm hạch bẹn mủ... Ngày nay bệnh ít gặp hơn so với các bệnh lý LTQĐTD khác.

Đại cương bệnh hạ cam

Lịch sử bệnh

Bệnh hạ cam có từ thời thượng cổ. Năm 1852, Leon Bassereau đã phân biệt săng cứng của giang mai và săng mềm của hạ cam. Đến năm 1890, Ausgusto Ducrey đã lấy mủ ở thương tổn của bệnh nhân tiêm truyền vào mặt trước cánh tay và thấy xuất hiện thương tổn bệnh tại chỗ đó. Sau này, vào những năm 1900, Benzacon đã phân lập được vi khuẩn trên môi trường thạch máu.

Các từ đồng nghĩa: chancroid, soft chancre, ulcus molle, chancre mou.

Dịch tễ học

Lây truyền từ người này sang người khác qua giao hợp với người có H.ducreyi ở vết loét. Bệnh hạ cam có trên toàn cầu, nhưng gặp nhiều ở các nước đang phát triển, đặc biệt ở châu Phi bệnh thành dịch, ngoài ra còn gặp ở châu Á, Mỹ Latinh. Theo ước tính của WHO, hàng năm có khoảng 6 triệu trường hợp mới mắc. Việt Nam hiện nay hiếm gặp và đa số bệnh nhân ở phía Nam.

Nam bị bệnh nhiều hơn nữ, viêm hạch bạch huyết cũng hay gặp ở nam.

Công thức về tốc độ lây nhiễm bệnh:

Ro = PcD

Ro = Tốc độ lây nhiễm cơ sở, nghĩa là số trung bình những ca lây nhiễm xảy ra từ một trường hợp ban đầu trong toàn bộ quần thể cảm nhiễm với bệnh.

p = Xác xuất làm lây bệnh cho một bạn tình có cảm nhiễm với bệnh.

c = Số bạn tình trung bình cho một đơn vị thời gian.

D = Thời gian bệnh tồn tại.

Mỗi một bệnh STD có một p khác nhau. Bệnh hạ cam có p cao nhất tới 80%, trái lại thời gian mang bệnh lại rất ngắn, chỉ có 0,08 ( năm).

Để bệnh có thể tồn tại thành một bệnh dịch địa phương, thì mỗi bệnh nhân phải lây truyền cho một người.

Căn nguyên

Căn nguyên là trực khuẩn gram (-) có tên là Haemophilus ducreyi, là liên trực khuẩn. Người là vật chủ duy nhất của H. ducreyi. H. ducreyi có thể mọc trên môi trường thạch máu, hiện có môi trường nuôi cấy chọn lọc H. ducreyi từ những năm 1980 do Hammond và cộng sự phát minh. Multiplex PCR (M-PCR) là kỹ thuật có độ nhạy cao nhất chẩn đoán nhiễm H. ducreyi.

Bệnh hạ cam có đồng yếu tố dịch tễ học trong lây truyền HIV, làm tăng khả năng lây truyền HIV từ 5-9 lần hoặc cao hơn nữa.

Triệu chứng lâm sàng của bệnh hạ cam

– Thời gian ủ bệnh thường 3-10 ngày và không có tiền triệu. H. Ducreyi xâm nhập qua thượng bì khi quan hệ tỉnh dục. Sau đó đi vào hạch lympho.

– Biểu hiện đầu tiên là sẩn mềm, xung quanh có quầng đỏ. Sau khoảng 24-48h tiến triển thành mụn mủ. Sau vài ngày đến 2 tuần bị trợt và loét, vết loét mềm và rất đau, thường vào giai đoạn này người bệnh mới đi khám. Bờ vết loét rõ, xói mòn và vảy không cứng. Nền vết loét phủ bởi dịch tiết mủ hoại tử màu vàng hoặc xám, dưới là tổ chức hạt mủ, dễ chảy máu.

Tổn thương trong bệnh hạ cam
Tổn thương trong bệnh hạ cam

Thường có phù nề xung quanh tổn thương, số lượng vết loét có thể chỉ có một nhưng thường nhiều do tự lây nhiễm, nữ thường bị nhiều vết loét hơn nam. Kích thước các vết loét từ 2-10mm, các vết loét có thể liên kết thành một vết loét lớn hoặc thành hình rắn bò. Nếu không điều trị, các vết loét có thể dai dẳng vài tháng gây vết loét to, khi lành sẹo gây xơ hóa chít hẹp bao quy đầu.

– Khu trú:

Nam hay bị vết loét ở bao quy đầu, rãnh quy đầu, thân dương vật. Nữ có ở chạc âm hộ, môi lớn, môi nhỏ, tiền đình âm đạo, âm vật, cổ tử cung, hậu môn…, các vị trí ngoài sinh dục như vú, ngón tay, đùi, niêm mạc miệng.

Biểu hiện bệnh hạ cam ở nam
Biểu hiện bệnh hạ cam ở nam

– Hạch bẹn viêm đau thường ở một bên và 1-2 tuần sau khi thương tổn đầu tiên xuất hiện. Hạch sưng đỏ, đau, nóng rồi dần dần trở nên mềm lùng nhùng và vỡ tự nhiên. Mủ đặc sánh như kem, nam bị nhiều hơn nữ. Tỷ lệ bệnh nhân bị sưng hạch bẹn khoảng 1/3.

– Triệu chứng toàn thân có thể sốt nhẹ, mệt mỏi. Tuy vậy, H.ducreyi không gây nhiễm khuẩn toàn thân hoặc lây truyền sang các cơ quan xa. Bội nhiễm các vi khuẩn yếm khí có thể gây loét hoại thư và phá huỷ cơ quan sinh dục. Trên những bệnh nhân HIV/AIDS thì vết loét lớn hơn, lâu lành hơn và ít bị viêm hạch bạch huyết nặng như người bình thường.

Nam giới thường đi khám chữa vì vết loét thường đau hoặc viêm đau hạch bẹn. Phụ nữ triệu chứng thường không rõ, biểu hiện tùy thuộc vị trí đang khu trú: đau khi đi tiểu, đau khi đi đại tiện, chảy máu trực tràng, đau khi giao hợp hoặc ra khí hư.

Biểu hiện bệnh hạ cam ở nữ
Biểu hiện bệnh hạ cam ở nữ

Bệnh hạ cam không thấy gây bệnh cho trẻ sơ sinh dù người mẹ đang bị bệnh.

Chẩn đoán bệnh hạ cam

Chẩn đoán xác định

– Tiền sử phơi nhiễm.

– Lâm sàng: loét đau kèm theo sưng hạch bẹn dò mủ.

– Xét nghiệm: bệnh phẩm lấy ở đáy vết loét.

+ Nhuộm Gram, trực khuẩn bắt màu Gram (-) giống như đàn cá bơi nhưng khó do lẫn nhiều vi khuẩn khác.

+ Nuôi cấy trên môi trường thạch giàu dinh dưỡng có hemoglobin và huyết thanh. Vi khuẩn mọc sau 2-4 ngày, có thể đến 7 ngày.

+ PCR (M-PCR): là xét nghiệm mới có độ nhạy và đặc hiệu cao.

Chẩn đoán phân biệt

Các bệnh có vết loét như giang mai, hột xoài, bệnh u hạt bẹn hoa liễu, herpes sinh dục, ghẻ bội nhiễm, sang chấn bội nhiễm do bị cắn…

Tiến triển và tiên lượng

Vết loét tiến triển tốt sau 1 tuần điều trị, hạch bẹn khỏi chậm hơn. Do có một tỷ lệ nhất định (khoảng 10-15%) bệnh nhân đồng thời mắc cả giang mai, hoặc herpes và hạ cam nên cần xét nghiệm huyết thanh trong vòng 3 tháng. Cũng cần xét nghiệm HIV cho bệnh nhân vì giống như các bệnh có loét sinh dục làm tăng khả năng lây truyền HIV rất cao.

Điều trị bệnh hạ cam

Hiện nay, trực khuẩn hạ cam đã kháng lại một số thuốc như ampicillin, sulfamides, chloramphenicol, tetraxyclin, kanamycin, streptomycin, ciprofloxacin, erythromycin và co-trimoxazol.

– Các thuốc được khuyến cáo điều trị hiện nay:

Ceftriaxon 250mg tiêm bắp liều duy nhất, hoặc

Azithromycin lg liều duy nhất, hoặc

spectimycin 2g tiêm bắp liều duy nhất, hoặc

Ciprofloxacin lg uống/ngày trong 3 ngày, hoặc

Erythromycin 500mg uống 4 lần/ngày trong 7 ngày.

– Bệnh thường đỡ sau 2-3 ngày điều trị và khỏi sau khoảng 1 tuần. Hạch bẹn sưng thường khỏi chậm hơn, có thể phải chọc hút qua da lành để hút mủ trong hạch.

Không dùng ciprofloxacin cho phụ nữ có thai và cho con bú.

– Các phác đồ trên cũng áp dụng điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV, tuy nhiên thời gian điều trị thường lâu hơn và thất bại điều trị có thể xảy ra với tất cả các loại thuốc.

– Xét nghiệm HIV và giang mai cần được làm ngay, nếu kết quả âm tính cần cho xét nghiệm lại sau 3 tháng.

– Trường hợp bệnh không khỏi phải xem lại:

Chẩn đoán có đúng không?

Bệnh nhân có mắc một bệnh đồng tồn nào khác không?

Bệnh nhân không tuân thủ điều trị?

Vi khuẩn kháng lại kháng sinh?

Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch (do nhiễm HIV)?

– Điều trị cho bạn tình nếu có triệu chứng bệnh và người có quan hệ tình dục trong vòng 10 ngày trước khi xuất hiện triệu chứng bệnh.

Tài liệu tham khảo

Phạm Văn Hiển, Trịnh Quân Huấn, Nguyễn Duy Hưng và cs. 2003, Xử trí các bệnh lây truyền qua đường tình dục, Nhà xuất bản Y học.

Bộ Y tế. 2006, Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục & Nhiễm khuẩn đường sinh sản – Hướng dẫn thực hành cơ bản. Vụ sức khỏe sinh sản.

Tony Burns, Stephen Breathnach, Neil Cox, Christopher Griffiths. 2004, Rook’s Textbook of Dermatology, Blackwell.

Thomas B. Fitzpatrick, Arthur z. Eisen, Klaus Wolff, Irwin M. Freedberg, K.

Frank Austen. 2005, Dermatology in General Medicine, International Edition.

King K. Holmes, p. Frederick Sparling et al. 2012, Sexually Transmitted Diseases/ Me Graw Hill Medical. Fouth Edition.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *