Hội chứng Sweet (Sweet’s syndrome)

>> HỘI CHỨNG SWEET (Sweet’s syndrome) là bệnh da tăng bạch cầu đa nhân trung tính nhưng không thấy có bằng chứng nhiễm khuẩn do không đáp ứng với điều trị kháng sinh. Hiện có nhiều giả thiết khác nhau về nguyên nhân của bệnh…

Đại cương

Khái niệm

Bệnh da tăng bạch cầu đa nhân trung tính (Neutrophilic dermatosis) là một nhóm các bệnh đặc trưng bởi mô bệnh học có thâm nhiễm chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính ở thượng bì, trung bì mà không có bằng chứng của nhiễm khuẩn hay viêm mạch thực sự.

Phân loại

Phân loại bệnh da tăng bạch cầu đa nhân trung tính phụ thuộc vào đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và các bệnh phối hợp.

Bệnh da tăng bạch cầu đa nhân trung tính cổ điển

+ Viêm da mủ hoại thư

+ Hội chứng Sweet

Phối hợp với viêm mạch

+ Bệnh Behcet

+ Hồng ban nổi cao dai dẳng (Erythema elevatum diutinum).

Phối hợp với các bệnh đường ruột

+ Phản ứng mạch tăng bạch cầu đa nhân trung tính ở hội chứng viêm khớp, da có phối hợp bệnh đường ruột (Neutrophilic vascular reaction in bowel-associated dermatosis arthritis syndrome – BADAS).

+ Viêm mạch mủ (pustular vasculitis/neutrophilic pustulosis) (có trong các trường hợp viêm da mủ hoại thư có mủ).

+ Áp xe vô khuẩn trong bệnh Crohn.

+ Viêm da – viêm miệng mủ sùi (pyodermatitis – pyostomatitis vegetans)

+ Viêm da mủ hoại thư quanh các hốc tự nhiên (peristomal pyoderma gangrenosum).

Phối hợp với trứng cá hoặc mụn mủ

+ Viêm màng hoạt dịch, trứng cá, mụn mủ, phì đại xương, viêm tủy xương (synovitis, acne, pustulosis, hyperostosis, osteomyelitis – SAPHO).

+ Viêm khớp sinh mủ, viêm da mủ hoại thư, trứng cá (pyogenic arthritis, pyoderma gangrenosum, acne – PAPA).

Phối hợp với bệnh tổ chức liên kết và bệnh phức hợp miễn dịch

+ Bệnh viêm da tăng bạch cầu đa nhân trung tính dạng thấp (Rheumatoid neutrophilic dermatitis/dermatosis).

+ Bệnh da dạng u hạt và tăng bạch cầu đa nhân trung tính dạng hàng rào (palisaded neutrophilic and granumatosus dermatitis).

+ Viêm đa sụn tái phát (relapsing polychondritis)

+ Giống hội chứng Sweet (Sweet’s syndrome – liked), trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống

Phối hợp với điều trị bằng hóa chất hoặc á u

+ Đỏ da tăng bạch cầu đa nhân trung tính á u (paraneoplastic neutrophilic figurate erythema)

+ Viêm da mủ tăng bạch cầu đa nhân trung tính (neutrophilic eccrine hidradenitis).

Bệnh da tăng bạch cầu đa nhân trung tính hệ thống (systemic neutrophilic dermatoses)

+ Hội chứng Sweet thần kinh (Neuro-Sweet syndrome)

+ Các vị trí nội tạng khác: viêm cơ, phổi, viêm màng ngoài tim, hạch.

Bệnh tăng bạch cầu đa nhân trung tính không có biểu hiện da

+ Viêm giác mạc loét ngoại vi

+ Viêm mô mỡ dưới da tăng bạch cầu đa nhân trung tính

Bệnh tự viêm (autoinflamatory diseases)

+ Bệnh sốt địa trung hải có tính chất gia đình

+ Hội chứng tăng IgD

Các trường hợp khác không có biểu hiện mạch trung tâm:

+ Bệnh mụn mủ dưới lớp sừng (Sneddon – Wikinson disease)

+ Bệnh IgA tăng bạch cầu đa nhân trung tính ở trong thượng bì

+ Mày đay tăng bạch cầu đa nhân trung tính

+ Xốp bào tăng bạch cầu đa nhân trung tính

+ Viêm hạch tuyến bã tăng bạch cầu đa nhân trung tính.

Việc phân loại bệnh da tăng bạch cầu đa nhân trung tính chỉ là tương đối, trong đó 2 bệnh thường được nhắc đến thường xuyên ở nhóm bệnh này là viêm da mủ hoại thư và hội chứng Sweet, còn lại các bệnh khác chồng chéo ở các chương bệnh khác nhau.

Đại cương hội chứng Sweet

Hội chứng Sweet (Sweet’s syndrome) hay còn gọi là bệnh da tăng bạch cầu đa nhân trung tính có sốt cấp tính (Acute febrile neutrophilic dermatosis).

Bệnh hay tái phát và đặc trưng bởi các sẩn hoặc các mảng viêm có đau, thường kết hợp với đau khớp, tăng bạch cầu đa nhân trung tính ngoại vi, thâm nhiễm bạch cầu trung tính ở trung bì. Các triệu chứng của bệnh giảm nhanh khi được điều trị bằng Corticoid.

Bệnh được Robert Douglas Sweet mô tả lần đầu tiên vào năm 1964. Khi đó ông mô tả 8 bệnh nhân nữ có biểu hiện triệu chứng giống nhau trong 15 năm từ 1949 – 1964. Ban đầu bệnh được lấy tên là bệnh Gomm – Button (tên của 2 bệnh nhân đầu tiên), sau này hội chứng Sweet được xem như là tên gọi khác của bệnh da tăng bạch cầu đa nhân trung tính có sốt.

Hội chứng Sweet gồm có 3 thể lâm sàng:

Hội chứng Sweet tự phát: thường kết hợp với nhiễm khuẩn (nhiễm khuẩn hô hấp trên, rối loạn tiêu hóa), bệnh viêm ruột hoặc có thai.

Hội chứng Sweet kết hợp với các bệnh ác tính: bệnh khởi phát hoặc tái phát với sự có mặt của khối u (bệnh máu ác tính, carcinoma tuyến vú, đường tiêu hoá…)

Hội chứng Sweet do thuốc: xảy ra ở bệnh nhân có yếu tố G – CSF và sử dụng lâu dài các thuốc: kháng sinh, thuốc chống động kinh, thuốc điều trị tăng huyết áp, thuốc tránh thai, retinoid…

Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của hội chứng Sweet

Bệnh thường xuất hiện ở nữ từ 30 – 50 tuổi tuy nhiên có thể gặp ở cả nam và nữ và ở các lứa tuổi khác.

Bệnh phân bố ở khắp nơi trên thế giới và không phụ thuộc vào chủng tộc.

Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh cho đến nay vẫn chưa biết rõ. Tuy nhiên, có nhiều giả thiết khác nhau về nguyên nhân của bệnh như:

Sốt và tăng bạch cầu đa nhân trung tính ở máu ngoại vi gợi ý có khả năng nhiễm khuẩn, tuy nhiên điều trị bằng kháng sinh không thấy có kết quả.

Sự xuất hiện các biểu hiện lâm sàng, tiến triển và mô bệnh học chỉ ra rằng bệnh có thể là kết quả của sự tăng nhạy cảm của cơ thể với các tác nhân như: vi khuẩn, virus, các kháng nguyên ung thư.

Trong máu của những bệnh nhân có hội chứng Sweet, có tìm thấy các tự kháng thể, phức hợp miễn dịch, và các cytokine như: G-CSF, GM-CSF, IL-1,3,6,8 … Điều này giải thích vì sao bệnh nhân đáp ứng tốt khi được điều trị bằng Corticoid.

Triệu chứng lâm sàng của hội chứng Sweet

Tiền triệu: bệnh nhân thường có biểu hiện viêm đường hô hấp trên, rối loạn tiêu hóa, viêm amidal, giả cúm từ 1 đến 3 tuần trước khi có tổn thương trên da.

Thương tổn da trong hội chứng Sweet

Tổn thương cơ bản là các sẩn, các cục màu đỏ hoặc đỏ tím có xu hướng liên kết với nhau thành các mảng ranh giới rõ, ở giữa có xu hướng lành tạo thành hình vành khăn hoặc hình nhiều cung. Đôi khi có mụn mủ nhỏ trên bề mặt tổn thương. Nếu bệnh phối hợp với leukemia thì có thể có bọng nước.

Tổn thương cơ bản của hội chứng Sweet
Tổn thương cơ bản của hội chứng Sweet

Vị trí thường gặp của tổn thương là mặt, cổ, chi trên không đối xứng. Trong giai đoạn tiến triển có thể xuất hiện ở thân mình và chi dưới. Tổn thương ở chi dưới thì tương tự như là viêm mô mỡ dưới da hay hồng ban nút.

Vị trí của tổn thương trong HC Sweet
Vị trí của tổn thương trong HC Sweet

Bệnh hay tái phát (50%), thường trên vị trí tổn thương cũ hoặc các vị trí bị kích thích: vị trí sinh thiết, nốt côn trùng cắn, vị trí tiêm truyền, đặt catheter…

Niêm mạc: viêm kết mạc và viêm củng mạc, viêm mống mắt, xuất huyết kết mạc.

Các biểu hiện ngoài da của hội chứng Sweet: đau xương, đau khớp, thần kinh trung ương (viêm màng não vô khuẩn), đường tiêu hóa, thận (protein niệu), gan và phổi. Bệnh kết hợp với viêm tủy xương vô khuẩn thường gặp ở trẻ em.

Biểu hiện toàn thân: sốt, mệt mỏi, đau đầu.

Các thể lâm sàng khác nhau có thể có biểu hiện các triệu chứng khác nhau theo bảng phân loại các triệu chứng lâm sàng dưới đây.

Đặc điểm của các thể lâm sàng hội chứng Sweet (General in Medicine 2012)
Đặc điểm của các thể lâm sàng hội chứng Sweet (General in Medicine 2012)

Xét nghiệm hội chứng Sweet

Công thức máu: số lượng bạch cầu từ 10 – 20 G/l ( hoặc bạch cầu trung tính chiếm > 70%), thiếu máu, bất thường số lượng tiểu cầu.

Tốc độ máu lắng tăng > 20mm/h

Giải phẫu bệnh

Lớp thượng bì bình thường hoặc có thể có mụn mủ dưới thượng bì.

Tiling bì nông: phù nề, thâm nhiễm dày đặc bạch cầu đa nhân trung tính, đôi khi kết hợp với lympho và bạch cầu ưa acid. Thâm nhiễm bạch cầu ở mô dưới da.

Chẩn đoán hội chứng Sweet

Chẩn đoán xác định

Tiêu chuẩn chẩn đoán

Thể tự phát

– Tiêu chuẩn chính:

+ Xuất hiện đột ngột, các mảng, cục màu đỏ, đau

+ Mô bệnh học: thâm nhiễm bạch cầu đa nhân trung tính, không có viêm mạch

– Tiêu chuẩn phụ:

+ Sốt trên 38°C.

+ Kết hợp với bệnh máu hoặc bệnh ác tính, viêm phủ tạng hoặc có thai, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, rối loạn tiêu hóa, hoặc có tiêm vaccin trước đó.

+ Đáp ứng nhanh với điều trị bằng corticoid hoặc Kali iodua.

+ Bất thường về xét nghiệm (khi có từ 3/4 bất thường sau đây): tốc độ máu lắng trên > 20mm/h, CRP dương tính, số lượng bạch cầu trên 8 G/l, tỷ lệ bạch cầu trung tính trên 70%.

Chẩn đoán xác định khi có 2 tiêu chuẩn chính và > 2/4 tiêu chuẩn phụ.

Thể do thuốc

Xuất hiện đột ngột, các mảng, cục, đỏ đau

Mô bệnh học: thâm nhiễm dày đặc bạch cầu đa nhân trung tính

Sốt trên 38°C.

Có mối liên quan giữa sử dụng thuốc và xuất hiện các triệu chứng lâm sàng, hoặc tái phát sau khi sử dụng thuốc.

Các triệu chứng lâm sàng giảm nhanh khi dừng thuốc.

Chẩn đoán xác định khi có cả 5 triệu chứng.

Chẩn đoán phân biệt

Giai đoạn sớm

Hồng ban đa dạng: tổn thương đối xứng, có tổn thương niêm mạc miệng và sinh dục, tổn thương dạng bia bắn. Hình ảnh giải phẫu bệnh sẽ cho chẩn đoán xác định.

Khi có tổn thương ở sâu

Hồng ban nút, trứng cá bọc, viêm da mủ hoại thư khi chưa có loét tiến triển thành vết loét, bờ màu tím.

Điều trị hội chứng Sweet

Tại chỗ: bôi mỡ corticoid: clobetasol propionat.

Toàn thân:

Prednisolon 30 – 50mg/ngày, giảm 10mg sau 4-6 tuần (có thể kéo dài thời gian điều trị trong 2-3 tháng).

Kali iodua 900mg/ngày trong 2 tuần dùng ở dạng dung dịch.

Colchicin: l,5mg/ngày trong 7 ngày, sau đó giảm liều dần.

DDS l00mg/ngày

Dùng kháng sinh nếu có nhiễm khuẩn Yersinia

Các thuốc khác: chlorambucil, clophazim, cyclophosphamid, etanercept.

Tiến triển và tiên lượng

Tiến triển:

+ Không điều trị: tổn thương lan rộng trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần sau đỏ khỏi mà không để lại sẹo.

+ Được điều trị bằng corticoid tổn thương giảm nhanh chỉ trong vài ngày.

+ Tái phát 50% trường hợp, thường tái phát trên vị trí cũ.

Tiên lượng: là bệnh lành tính.

Tài liệu tham khảo

N.H.Cox, J.L. Jorizzo, J.F. Bourke, et al. Vasculitis, neutrophilic dermatoses and related disorders, Rook’s textbook of dermatology, 8th edition.

Philip R. Cohen, Herbert Honigsmann and Razelle Kurzrock. Acute Febrile Neutrophilic Dermatosis (Sweet Syndrome), Fitzpatrick’s dermatology in general medicine, 8th edition.

Cohen PR, Kurzrock R. (2003). Sweet’s syndrome revisited: a review of disease concepts. Int J Dermatol, 42(10), 761 – 78.

Maillard H, Leclech c, Peria p, Avenel-Audran M. (1999). Colchicine for Sweet’s syndrome. A study of 20 cases..Br J Dermatol, 140(3), 565 – 6.

5- Ambrose NL, Tobin AM, Howard D. (2009). Etanercept treatment in Sweet’s syndrome with inflammatory arthritis. J Rheumatol, 36(6), 1348 – 9

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *