Viêm âm đạo do trùng roi (Trichomoniasis)

>> VIÊM ÂM ĐẠO DO TRÙNG ROI (Trichomoniasis) lây truyền chủ yếu qua đường tình dục, gây viêm âm đạo ở nữ và viêm niệu đạo ở nam. Tuy nhiên, nhiều trường hợp không biểu hiện triệu chứng. Bệnh có thể điều trị khỏi hoàn toàn nếu người bệnh tuân thủ đúng theo hướng dẫn của bác sỹ chuyên khoa.

Đại cương viêm âm đạo do trùng roi

Trùng roi âm đạo là đơn bào (Trichomonas vaginalis) ký sinh ở đường sinh dục- tiết niệu người, lây truyền chủ yếu qua đường tình dục, gây viêm âm đạo ở nữ và viêm niệu đạo ở nam. Tuy nhiên, nhiều trường hợp không biểu hiện triệu chứng.

Phụ nữ thường biểu hiện triệu chứng nhiều hơn và có liên quan đến vỡ màng ối sớm. Trùng roi sinh dục có nguy cơ làm tăng khả năng lây truyền HIV 2-3 lần. Theo WHO, hàng năm trên thế giới có khoảng 180 triệu trường hợp mới nhiễm trùng roi. Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ nhiễm T. vaginalis thường cao, đặc biệt ở châu Phi và Đông Nam Á. Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm trùng roi không cao, phụ nữ có thai <1% và phụ nữ mại dâm dưới 5%.

Nguyên nhân viêm âm đạo do trùng roi

Tác nhân gây bệnh

Có trên 100 loài trùng roi, trong đó có 3 loại ký sinh ở người là trùng roi âm đạo, còn có hai loại khác là Trichomonas tenax ký sinh không gây bệnh ở miệng và pantatrichomonas hominis (còn gọi là Trichomonas intestinalis) gây bệnh ở ruột.

T. vaginalis có dạng hạt chanh, kích thước thay đổi tùy theo môi trường âm đạo, từ 7 – 32pm và rộng 5-12pm, kích thước tương đương với bạch cầu. T. vaginalis có 4 đôi roi tự do phía trước, 1 đôi thứ năm ở phía sau, chuyện động theo kiểu giật nên dễ dàng phát hiện trên tiêu bản soi tươi hoặc kính hiển vi nền đen ngay sau khi trích thử bệnh phẩm. T. vaginalis có thể sống vài giờ trong điều kiện ẩm ướt hoặc trong dịch cơ thể.

Cách lây truyền

Bệnh lây chủ yếu qua quan hệ tình dục. Ngoài ra bệnh có thể lây do tiếp xúc với nguồn nước nhiễm T. vaginalis qua bồn tắm, khăn tắm.

Chẩn đoán viêm âm đạo do trùng roi

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng

Nhiễm trùng roi ở nữ

+ Ầm đạo là nơi bị nhiễm nhiều nhất, sau đó đến niệu đạo, các tuyến Bartholin, Skene và cổ tử cung.

+ Thời gian ủ bệnh từ 1 – 4 tuần. Nhiễm trùng roi sinh dục nữ từ không triệu chứng đến viêm âm đạo nặng. Khoảng 1/4 trường hợp không có biểu hiện lâm sàng.

Viêm âm đạo do trùng roi
Viêm âm đạo do trùng roi

+ Triệu chứng thường gặp nhất ở viêm âm đạo do trùng roi là khí hư âm đạo. Dịch tiết nhiều, loãng có bọt, màu vàng, xanh mùi hôi. Đặc điểm của khí hư do trùng roi có tính chất riêng biệt nên có thể phân biệt với khí hư do nấm và các tác nhân khác.

+ Có thể kèm theo ngứa âm hộ, đi tiểu khó, đau bụng dưới và đau khi giao hợp.

+ Khám: âm hộ – âm đạo đỏ, phù nề, cổ tử cung viêm đỏ, phù nề, dễ chảy máu, có hình ảnh “cổ tử cung hình quả dâu tây”, có thể có xuất huyết thành điểm, có nhiều khí hư màu vàng xanh loãng và có bọt nhỏ ở cùng đồ. Cần lưu ý xem có bệnh khác đồng nhiễm như lậu, Chlamydia và viêm âm đạo vi khuẩn.

+ Trùng roi âm đạo có thể gây các biến chứng như viêm tiểu khung, đau bụng dưới, gây trẻ đẻ thiếu cân, vỡ ối sớm, đẻ non.

Nhiễm trùng roi ở nam

+ Nam giới có thể phân lập trùng roi ở niệu đạo, nước tiểu, tinh dịch, sinh dục ngoài, mào tinh và tuyến tiền liệt.

+ Thời gian ủ bệnh 3-9 ngày, nhưng cũng có thể lâu hơn.

+ Đa số nam bị nhiễm trùng roi không có triệu chứng lâm sàng. Trùng roi có thể gây viêm niệu đạo ở nam, triệu chứng thường không đặc hiệu.

+ Có thể thấy tiết dịch niệu đạo thường số lượng dịch ít, không đặc nhầy mủ như bệnh lậu, đi tiểu buốt và thấy có dịch chảy ra.

+ Xét nghiệm có thể thấy trùng roi và bạch cầu trong dịch niệu đạo > 5/vi trường.

+ Biến chứng có thể là viêm mào tinh, viêm tuyến tiền liệt.

Xét nghiệm

– Soi tươi dịch âm đạo: lấy bệnh phẩm ở cùng đồ sau, hòa bệnh phẩm vào giọt nước muối sinh lý, soi kính hiển vi ngay sẽ thấy hình thể điển hình của trùng roi có hình hạt chanh đang di động. Tỷ lệ dương tính trong 50 – 70% trường hợp. Nam lấy dịch niệu đạo soi tươi tìm trùng roi và nhuộm tìm bạch cầu đa nhân,

– Nhuộm Gram tìm trùng roi ít chính xác hơn so với soi trực tiếp.

Chẩn đoán phân biệt

Viêm âm đạo do nấm Candida: ngứa âm hộ, ra khí hư từ ít đến trung bình, màu trắng váng sữa dính vào thành âm đạo. pH dịch âm đạo < 4,5. Soi tươi dịch âm đạo 80% có bào tử, giả sợi nấm. Nuôi cấy nấm (+).

Chẩn đoán phân biệt viêm âm đạo do trùng roi
Chẩn đoán phân biệt viêm âm đạo do trùng roi

– Viêm âm đạo do vi khuẩn (Bacterial vaginosis-BV): dịch tiết âm đạo ít hoặc trung bình, có màu xám đồng nhất, tráng đều thành âm đạo, có mùi hôi. PH dịch âm đạo > 4,5, test Sniff có mùi cá ươn, soi tươi hay nhuộm Gram dịch âm đạo thấy “Clue cell”, tăng Gardnerella vaginalis và vi khuẩn yếm khí, giảm Lactobacilli.

– Viêm ống cổ tử cung do lậu cầu và/hoặc Chlamydia trachomatis: trong ống cổ tử cung có dịch nhầy mủ hoặc mủ có máu. Có thể kèm theo viêm tuyến Bartholin, Skene.

Điều trị viêm âm đạo do trùng roi

Metronidazol 2g hoặc tinidazol 2g uống liều duy nhất, hoặc

Metronidazol 500mg uống 2 lần/ngày trong 7 ngày.

Chú ý:

Metronidazol 2g liều duy nhất vẫn có thể sử dụng cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu, dù nguyên tắc là chống chỉ định nhưng cân nhắc giữa tác dụng phụ và biến chứng do nhiễm trùng roi thì sử dụng metronidazole 2g vẫn an toàn. Người bệnh không được uống rượu khi đang uống thuốc và cho đến 24 giờ sau khi ngừng thuốc.

Phụ nữ nhiễm trùng roi không triệu chứng vẫn được điều trị theo phác đồ như có triệu chứng.

Điều trị cho bạn tình với liều tương tự.

Nhiễm trùng roi kèm nhiễm lậu cầu thì phải điều trị trùng roi trước và lậu cầu sau.

Tiến triển và biến chứng của viêm âm đạo do trùng roi

Phụ nữ có thai bị nhiễm trùng roi có thể đẻ non và đẻ con thiếu cân.

Nhiễm trùng roi sinh dục có thể làm tăng khả năng lây nhiễm HIV.

Phòng bệnh

– Không quan hệ với người bị bệnh.

– Sử dụng bao cao su thường xuyên và đúng cách.

– Điều trị kịp thời và điều trị cho bạn tình.

Tài liệu tham khảo

Bộ Y tế (2006). Nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục & Nhiễm khuẩn đường sinh sản – Hướng dẫn thực hành cơ bản, Vụ sức khỏe sinh sản.

King K. Holmes, p. Frederick Sparling et al (2012). Sexually Transmitted Diseases, Me Graw Hill Medical. Fouth Edition.

Phạm Văn Hiển, Trịnh Quân Huấn, Nguyễn Duy Hưng và cs (2003). Xử trí các bệnh lây truyền qua đường tình dục, Nhà xuất bản Y học.

Thomas B. Fitzpatrick, Arthur z. Eisen, Klaus Wolff, Irwin M. Freedberg, K. Frank Austen (2012). Dermatology in General Medicine, International Edition.

Tony Burns, Stephen Breathnach, Neil Cox, Christopher Griffiths (2010). Rook’s Textbook of Dermatology, Blackwell.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *